Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
Thuế nhà thầu của dịch vụ tư vấn qua Internet
Ngày 3/2/2020, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 801/CT-TTHT về thuế nhà thầu.
Theo đó, Công ty nước ngoài khi cung cấp dịch vụ tư vấn logistics qua internet cho Công ty tại Việt Nam vẫn phải chịu thuế nhà thầu, với tỷ lệ tính thuế GTGT, thuế TNDN đều là 5% (Điều 12, 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC).
Nếu phí dịch vụ được chi trả bằng đồng ngoại tệ, khi tính thuế nhà thầu phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra của NHTM tại thời điểm thanh toán.
Trường hợp thuế nhà thầu do Bên Việt Nam nộp thay cho Công ty nước ngoài thì Bên Việt Nam chỉ được kê khai khấu trừ và hạch toán chi phí khi đáp ứng đầy đủ điều kiện tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2.37 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Hãy liên hệ ngay với Công ty CP Đại lý Thuế Quang Minh
Địa chỉ công ty: Chung cư CT4, Khu đô thị mới Tứ Hiệp, xã Tứ Hiệp, Huyện Thanh trì, Hà Nội
Địa chỉ email: [email protected]
Hotline:(+84) 0987 519 016 - 0902 268 216
#2. Thuế nhà thầu bản quyền phần mềm
Theo Công văn 6010/CT-TTHT ngày 28/06/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Trường hợp Công ty theo trình bày mua sản phẩm phần mềm đồ họa của Tổ chức nước ngoài (dưới dạng đĩa hoặc bản giấy) và nhập khẩu về Việt Nam qua đường hàng không thì khi thanh toán tiền mua phần mềm nêu trên cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
#1. Thuế nhà thầu phần mềm là gì?
Thuế nhà thầu phần mềm được hiểu là loại thuế đánh trên phần giá trị của phần mềm mà doanh nghiệp mua hay nhập khẩu từ các tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp nước ngoài.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 quy định:
Các sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai khác và sử dụng
#3. Nộp thuế nhà thầu phần mềm để làm gì?
Nộp thuế nhà thầu phần mềm là một trong những cách thức để giúp DN hợp pháp hóa những khoản chi phí phát sinh với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ công nghệ không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Tại Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, nhưng có loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ, trong đó có nhóm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
#1. Cách tính thuế nhà thầu phần mềm
Thuế GTGT: Không phải nộp thuế GTGT vì là đối tượng không chịu thuế
(1) Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
(2) Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Dịch vụ phần mềm là gì? Có các loại dịch vụ phần mềm nào?
Theo khoản 10 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP: Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
Trong đó, phần mềm là chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. (Khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin 2006)
Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
Hiện hành, các loại sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP gồm:
**Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
**Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
- Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
- Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
- Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
- Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
Dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT? (Hình từ internet)
#5. Thuế nhà thầu dịch vụ thiết kế, bảo hành, quản lý, đào tạo…
Theo Công văn 13409/CT-TTHT ngày 02/04/2018 của cục thuế TP Hà Nội
Trường hợp Đơn vị chuẩn bị ký Hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện gói thầu số 09 – Hệ thống thu vé tự động, hợp đồng tách riêng giá trị máy móc thiết bị, dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, bảo hành … (chưa bao gồm thuế TNDN, chưa bao gồm thuế GTGT), đơn vị thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:
Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế GTGT.
Tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau:
Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế TNDN.
Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau:
#1. Thuế nhà thầu mua bản quyền phần mềm nước ngoài và dịch vụ kèm theo
Công văn số 67597/CT-TTHT ngày 31/10/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội
Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bản quyền phần mềm kèm theo dịch vụ bảo hành phần mềm của Công ty ở nước ngoài thì thu nhập từ hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Tuy nhiên, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì vậy, Công ty chỉ khấu trừ, nộp thay thuế TNDN, miễn khấu trừ thuế GTGT.
Bạn đọc tham khảo trường hợp của Công ty TTCL Public dưới đây:
Theo Công văn 4851/CT-TTHT ngày 27/05/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:
Trường hợp của Công ty theo trình bày Công ty TTCL Public (Công ty mẹ tại Thái Lan) ký hợp đồng trực tiếp mua phần mềm Cadworx từ nhà cung cấp phầm mềm tại Thái Lan sau đó bán lại cho Công ty để phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty tại Việt Nam thì:
Các hồ sơ, chứng từ như: Hợp đồng ký kết giữa Công ty mẹ với Công ty cung cấp phần mềm, thư đề nghị thanh toán tiền của Công ty mẹ kèm theo hóa đơn (phí dịch vụ giá trị phần mềm), chứng từ thanh toán, hồ sơ khai nộp thuế nhà thầu là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này
Cách nộp thuế nhà thầu phần mềm
Cách nộp thuế nhà thầu phần mềm tương tự với cách nộp thuế nhà thầu