Quy Chế Thu Chi

Quy Chế Thu Chi

VỀ QUY TRÌNH THU HỒI VÀ KIỂM ĐẾM

Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam

Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam (27.4.2021)

Các văn bản cùng thể loại "Thông tư"

Thông tư 25/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.

Tổ chức học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm

đối với sinh viên hệ đại học, cao đẳng

(Ban hành theo Quyết định số: 305 /QĐ - ĐHKTYTHD ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương)

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng cho việc tổ chức học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm theo học chế tín chỉ

Quy chế này áp dụng đối với toàn bộ các đơn vị, cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên của Trường Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương trong việc tổ chức học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm.

Điều 2: Điều kiện đăng ký học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm

1. Trường hợp chưa đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần/ môn học

Sinh viên chưa đủ điều kiện để dự thi kết thúc học phần/ môn học (có lý do hoặc không có lý do), Trưởng Khoa/Bộ môn xác nhận số tiết phải học bù (lý thuyết/ thực hành) và phối hợp với các khoa/bộ môn liên quan bố trí cho sinh viên bổ sung đủ thời gian học tập của học phần đó.

- Trường hợp bố trí được vào các lớp hoặc tổ khác đang học không phải đóng học phí.

- Trường hợp đã hết lớp hoặc tổ đang học tập nội dung mà sinh viên phải học bù, sinh viên phải đóng học phí theo quy định học lại theo nguyên tắc lấy thu bù chi đủ chi trả cho giảng viên giảng ngoài giờ theo quy định của Nhà trường.

Sinh viên có điểm học phần ở kỳ thi chính dưới 5 điểm

Sinh viên vắng thi trong kỳ thi chính không có lý do chính đáng

3. Điều kiện đăng ký thi cải thiện điểm

Sinh viên có điểm học phần ở kỳ thi chính đạt từ 5 đến 6 điểm.

Nhà trường không tổ chức thi cải thiện điểm đối với các học phần: Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng, Tiếng Anh, thực hành, thực tập lâm sàng, các học phần có cả lý thuyết và thực hành, các học phần tự chọn.

Sinh viên có học phần bị điểm dưới 5 sau hai lần thi phải đăng ký học lại học phần đó.

5. Điều kiện đăng ký học cải thiện điểm

Sinh viên có thể đăng ký học cải thiện điểm đối với học phần bị điểm từ 5 đến 6.

Nhà trường tổ chức học cải thiện điểm đối với các học phần thuộc cơ sở khối ngành, cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành.

TỔ CHỨC HỌC LẠI, HỌC CẢI THIỆN ĐIỂM

Điều 3: Thủ tục đăng ký học lại, học cải thiện điểm

Sinh viên làm đơn xin học lại, học cải thiện điểm có xác nhận đã nộp lệ phí học lại của phòng Tài chính kế toán, nộp đơn và đăng ký học lại, học cải thiện điểm tại phòng Đào tạo trước khi tổ chức học kỳ tiếp theo.

Những học phần có điều kiện tiên quyết, sinh viên phải đăng ký học lại và hoàn thành kết quả học tập (điểm HP ³ 5,0) ngay trong năm học đó, nếu không sẽ không được đăng ký học học phần tiếp theo có liên quan đến học phần còn nợ.

Khi sinh viên đăng ký học lại, học cải thiện điểm, kết quả các điểm cũ (điểm thường xuyên, điểm giữa học phần, điểm kết thúc học phần) sẽ bị hủy.

Điều 4: Tổ chức học lại, học cải thiện điểm

Lịch học lại, học cải thiện điểm theo lớp tín chỉ của học kỳ tiếp theo. Nếu sinh viên không đăng ký học lại, học cải thiện điểm tại phòng Đào tạo sẽ không được công nhận kết quả học tập.

Sinh viên đăng ký học cải thiện điểm phải chủ động sắp xếp thời gian học, đảm bảo không ảnh hưởng đến kế hoạch học tập các môn học/học phần chính khóa.

Nội dung kiến thức, thực hành, số bài kiểm tra/thi thực hiện theo đúng quy định của học phần.

Điều 5: Xử lý kết quả học lại, học cải thiện điểm

Kết quả học phần học lại, học cải thiện điểm sử dụng để tính điểm trung bình chung học kỳ và để xét lên lớp; không sử dụng để xét khen thưởng và học bổng sau mỗi học kỳ.

Sinh viên học lại, học cải thiện điểm không thực hiện đầy đủ các yêu cầu của lớp đăng ký học sẽ không được dự thi kết thúc học phần, không được công nhận kết quả học tập và không hoàn trả lệ phí học lại, học cải thiện điểm.

Sinh viên có kết quả học phần học cải thiện dưới 5 điểm hoặc vắng thi không có lý do phải đăng ký học lại học phần đó.

Điều 6: Lệ phí học lại, học cải thiện điểm

Số lượng sinh viên đăng ký học mỗi học phần đủ mở lớp theo quy định, mức thu học phí 01 tín chỉ theo quy định.

Số lượng sinh viên đăng ký mỗi học phần không đủ số lượng mở lớp theo quy định, nếu sinh viên tự nguyện đề nghị mở lớp, mức thu học phí 01 tín chỉ được tính dựa trên mức học phí 01 tín chỉ của nhóm ngành và số sinh viên đăng ký học theo công thức sau:

Sinh viên học cải thiện điểm đóng lệ phí như đối với sinh viên học lại học phần

TỔ CHỨC THI LẠI, THI CẢI THIỆN ĐIỂM

Cuối mỗi học kỳ, Trường tổ chức 01 kỳ thi phụ (dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính, có điểm học phần bị dưới 5 ở kỳ thi chính).

Điều 7: Thủ tục đăng ký thi lại, thi cải thiện điểm

a, Sinh viên phải nộp đơn xin thi lại, thi cải thiện điểm (có xác nhận đóng lệ phí thi của phòng Tài chính kế toán) trước khi thi ít nhất 02 ngày (theo lịch đã công bố) cho giáo vụ khoa/bộ môn.

Nếu sinh viên nộp đơn xin thi lại muộn so với quy định coi như không đăng ký thi lại và phải học lại môn học đó.

Nếu sinh viên nộp đơn xin thi cải thiện điểm muộn so với quy định coi như không đăng ký thi cải thiện.

b, Sinh viên chỉ được thi cải thiện điểm một lần duy nhất cho một học phần. Trong một kỳ thi, chỉ được đăng ký cải thiện điểm tối đa 2 học phần đã đạt tính đến thời điểm thi cải thiện không quá 02 học kỳ. Nếu cố tình đăng ký thi cải thiện điểm các học phần đã học trước 2 học kỳ, hoặc đăng ký quá 2 học phần/ học kỳ thi sẽ không được phép dự thi và không được hoàn lại lệ phí thi đã đóng.

Khi sinh viên đăng ký thi cải thiện điểm, kết quả điểm thi kết thúc học phần cũ sẽ bị hủy.

c, Sinh viên được phép hủy đăng ký thi cải thiện điểm trước khi tổ chức thi ít nhất 01 ngày, sau thời gian quy định, nhà trường không giải quyết bất kỳ trường hợp nào.

Điều 8: Lịch thi lại, thi cải thiện điểm

a, Phòng Đào tạo phối hợp với các khoa/bộ môn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch kỳ thi phụ theo học kỳ và công bố lịch thi trên Website của Trường trước khi thi 04 tuần để cán bộ giảng viên, sinh viên được biết.

b, Trường hợp thay đổi lịch thi lại, phải báo cáo Trưởng phòng Đào tạo và được sự phê duyệt của lãnh đạo Trường, phải thông báo cho sinh viên biết trước ít nhất 01 ngày trên cổng thông tin điện tử của Trường.

c, Thi cải thiện điểm sẽ tổ chức vào kỳ thi chính mà có học phần đó tổ chức thi. Giáo vụ khoa/bộ môn thu đơn xin thi cải thiện điểm, lập danh sách sinh viên thi cải thiện điểm (theo mẫu) và nộp về phòng Đào tạo; phòng Kiểm định chất lượng đào tạo ít nhất 01 ngày trước khi tổ chức thi học phần đó ở kỳ thi chính.

a, Căn cứ vào lịch thi, phòng Đào tạo và phòng Kiểm định chất lượng đào tạo đề xuất Hội đồng thi, Ban thanh tra, giám sát, thư ký. Ban Giám hiệu ra quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban nêu trên.

b, Hội đồng thi bao gồm lãnh đạo trường, Trưởng/phó phòng Đào tạo; Trưởng/phó phòng Kiểm định chất lượng đào tạo, Trưởng/phó khoa, bộ môn. Các Ban (thanh tra, giám sát, thư ký, coi thi): các cán bộ các phòng, khoa, bộ môn được điều động

c, Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo phối hợp với các Trưởng khoa, bộ môn, Trưởng các đơn vị liên quan điều động cán bộ giảng viên, cán bộ tham gia công tác coi thi.

d, Cán bộ giảng viên của các khoa, bộ môn, các nhân viên làm việc thuộc các phòng phải thực hiện nghiêm việc điều động cán bộ coi thi của Trưởng phòng Kiểm định chất lượng đào tạo và Trưởng khoa, bộ môn.

e, Giáo vụ khoa/bộ môn thu đơn xin thi lại, lập danh sách sinh viên dự thi lại (theo mẫu) và nộp về phòng Đào tạo; phòng Kiểm định chất lượng đào tạo ít nhất 01 ngày trước khi tổ chức thi lại học phần đó.

Kết quả thi lại, thi cải thiện điểm sử dụng để tính điểm trung bình chung học kỳ và để xét lên lớp; không sử dụng để xét khen thưởng và học bổng sau mỗi học kỳ.

Sinh viên vắng thi lại không có lý do sẽ bị nhận điểm 0 và phải đăng ký học lại học phần đó vào học kỳ tiếp theo.

Kết quả thi cải thiện điểm sẽ được sử dụng để tính lại điểm học phần cho sinh viên. Sinh viên đăng ký thi cải thiện điểm vắng thi sẽ bị hủy kết quả đăng ký và không hoàn trả lệ phí dự thi. Nếu kết quả học phần đăng ký thi cải thiện dưới 5 hoặc vắng thi không lý do sẽ bị nhận điểm 0, sinh viên phải đăng ký học lại học phần đó.

Điều 11: Lệ phí thi lại, thi cải thiện điểm

Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà trường về thu lệ phí thi lại, thi cải thiện điểm đối với học phần lý thuyết, thực hành và lâm sàng.

Điều 12: Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trước mỗi kỳ thi phụ, Ban Giám hiệu chỉ đạo các khoa, phòng, bộ môn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công. Ban Giám hiệu có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và xử lý vi phạm theo quy định.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, các phòng chức năng phối hợp và có trách nhiệm tham mưu kịp thời, thực hiện các thủ tục, văn bản, lên lịch thi, phân công cán bộ thanh tra, giám sát, chuẩn bị phòng thi, cơ sở vật chất có liên quan đến kỳ thi và tổ chức thực hiện đúng kế hoạch, đúng các điều khoản trong Quy định, đảm bảo kỳ thi nghiêm túc, công bằng, khách quan, đánh giá đúng chất lượng.

Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các khoa, bộ môn có trách nhiệm lập danh sách sinh viên dự thi lại, thi cải thiện điểm; làm đề thi, coi thi, chấm thi, tổ chức thực hiện các nội dung trong Quy định có liên quan. Đôn đốc, nhắc nhở giảng viên trong khoa, bộ môn thực hiện đúng quy chế thi. Tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên tham gia kỳ thi nghiêm túc. Đảm bảo đúng tiến độ chấm thi, báo cáo kết quả chấm thi đúng quy định.

Điều 13: Ra đề thi, duyệt đề thi, bảo quản, sử dụng đề thi, công tác chấm thi, công bố kết quả thi

Nội dung, cấu trúc đề thi, hình thức thi, bảo quản, in sao và sử dụng đề thi; Công tác chấm thi, công bố kết quả thi và phúc khảo bài thi; Quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ coi thi; Trách nhiệm của sinh viên trong khi thi; công tác lưu trữ hồ sơ thi và bài thi; khen thưởng và xử lý vi phạm được áp dụng theo quy định tổ chức thi kết thúc học phần (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ - ĐHKTYTHD ngày tháng 9 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương về việc Quy định tổ chức thi kết thúc học phần đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ)

Điều 14: Kinh phí tổ chức học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm, chấm thi

Kinh phí tổ chức học lại, thi lại, học và thi cải thiện điểm, chấm thi, chấm phúc khảo bài thi lại được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà trường

Kết thúc mỗi học kỳ, các khoa/bộ môn phải làm đề nghị thanh toán coi thi, chấm thi dứt điểm trong học kỳ; phòng Kiểm định chất lượng đào tạo và phòng Đào tạo thanh toán kinh phí cho cán bộ duyệt đề thi và cán bộ tham gia giám sát, thanh tra thi.

1. Quy định này được áp dụng từ ngày 16/9/2013.

2. Trưởng các đơn vị căn cứ vào Quy định này, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và quyền hạn của mình.

3. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung điều chỉnh định kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế. Mọi sự thay đổi phải được Hiệu trưởng quyết định, thông báo bằng văn bản tới các đơn vị và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Trường.

Những quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc********

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2007

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,

Điều 1. Học bổng khuyến khích học tập ở trường chuyên và trường năng khiếu được quy định như sau:1. Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp học bổng khuyến khích học tậpa) Học sinh khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học, học sinh trường chuyên đạt kết quả học tập xuất sắc được xét cấp học bổng là học sinh có hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.b) Học sinh các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao đoạt huy chương trong các cuộc thi cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó, có học lực đạt từ trung bình và hạnh kiểm từ khá trở lên.2. Mức học bổng khuyến khích học tậpa) Đối với các trường chuyên, các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh một tháng tối thiểu bằng ba lần mức học phí hiện hành của trường trung học phổ thông chuyên tại địa phương.b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong các trường đại học: mức học bổng khuyến khích học tập cấp cho một học sinh do hiệu trưởng nhà trường quy định nhưng không thấp hơn mức trần học phí hiện hành mà học sinh đó phải đóng tại trường.c) Đối với những trường không thu học phí: mức học bổng tối thiểu bằng ba lần mức trần học phí của trường trung học phổ thông tại địa phương.3. Đối với các trường chuyên, trường năng khiếu quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương để cấp cho tối thiểu 30% số học sinh chuyên của trường. Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học, quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường quyết định.4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tậpa) Đối với các trường chuyên và các trường năng khiếu, Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập cho từng lớp học và căn cứ vào quỹ học bổng của năm để cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên (đối với các trường chuyên) hoặc kết quả học tập (đối với các trường năng khiếu).b) Đối với khối trung học phổ thông chuyên trong trường đại học: Giám đốc hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác định số suất học bổng khuyến khích học tập và mức học bổng cho từng khối, lớp học căn cứ vào quỹ học bổng của năm để xét, cấp cho học sinh theo thứ tự ưu tiên: giải quốc tế, khu vực quốc tế, quốc gia, điểm môn chuyên.Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học.Ngoài học bổng khuyến khích học tập theo quy định tại Quyết định này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể có các chế độ, chính sách khác đối với học sinh các trường chuyên, trường năng khiếu thuộc địa phương hoặc do địa phương quản lý.Điều 2. Học bổng khuyến khích học tập ở cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau:1. Đối tượng được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập là học sinh, sinh viên đang học trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy công lập và các trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp hệ giáo dục chính quy ngoài công lập (sau đây gọi chung là trường).Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, học sinh, sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội và học sinh, sinh viên diện chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành nếu đạt kết quả học tập, rèn luyện vào diện được xét, cấp học bổng tại Quyết định này thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập như những học sinh, sinh viên khác.2. Tiêu chuẩn và mức xét, cấp học bổng khuyến khích học tập.Học sinh, sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên, không bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên trong học kỳ xét học bổng thì được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập trong phạm vi quỹ học bổng khuyến khích học tập của trường theo các mức sau:a) Mức học bổng loại khá: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên. Mức học bổng tối thiểu bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường do Hiệu trưởng hoặc Giám đốc quy định (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng). Riêng các trường ngoài công lập mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng nhà trường quy định.Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo mức trần học phí được Nhà nước cấp bù cho nhóm ngành đào tạo của trường.b) Mức học bổng loại giỏi: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. Mức học bổng cao hơn loại khá và do Hiệu trưởng quy định.c) Mức học bổng loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung học tập đạt loại xuất sắc và điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc. Mức học bổng cao hơn loại giỏi và do Hiệu trưởng quy định.Điểm trung bình chung học tập được xác định theo quy định hiện hành của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (chỉ được lấy điểm thi, kiểm tra hết môn học lần thứ nhất, trong đó không có điểm thi dưới 5,0 hoặc kiểm tra hết môn học không đạt). Kết quả rèn luyện được xác định theo quy định của Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.d) Học bổng khuyến khích học tập được cấp theo từng học kỳ và cấp 10 tháng trong năm học.3. Quỹ học bổng khuyến khích học tập được bố trí tối thiểu bằng 15% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường công lập và tối thiểu bằng 5% nguồn thu học phí hệ giáo dục chính quy đối với các trường ngoài công lập. Đối với các trường sư phạm và các ngành nghề đào tạo không thu học phí thì quỹ học bổng được trích tối thiểu bằng 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.4. Thủ tục xét, cấp học bổng khuyến khích học tậpa) Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quỹ học bổng khuyến khích học tập xác định số lượng suất học bổng khuyến khích học tập cho từng khóa học, ngành học. Trong trường hợp nếu số lượng học sinh, sinh viên thuộc diện được xét cấp học bổng nhiều hơn số suất học bổng thì thủ tục xét, cấp học bổng do Hiệu trưởng quy định.b) Hiệu trưởng căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên tiến hành xét, cấp học bổng theo thứ tự từ loại xuất sắc trở xuống đến hết số suất học bổng đã được xác định.Học sinh, sinh viên đào tạo theo học chế tín chỉ được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo số lượng tín chỉ (15 tín chỉ được tính tương đương với một học kỳ). Thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học chế tín chỉ thực hiện như thủ tục và tiêu chuẩn xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo học kỳ.Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường chuyên, trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:- VP Trung ương và các Ban của Đảng;- VP Chính phủ;- VP Chủ tịch nước;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;- Cơ quan TW của các đoàn thể;- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);- Kiểm toán Nhà nước;- Như Điều 4 (để thực hiện);- Công báo;- Website Chính phủ;- Website Bộ GDĐT;- Lưu: VT, Vụ CTHSSV, Vụ PC.