Giảm Trừ Bản Thân Và Giảm Trừ Gia Cảnh

Giảm Trừ Bản Thân Và Giảm Trừ Gia Cảnh

* Khi nào người ngước ngoài là cá nhân cư trú?

Mức giảm trừ gia cảnh từ kỳ tính thuế 2020

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh từ ngày 01/7/2021 như sau:

09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)

11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)

Người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp.

Tuy nhiên, đối tượng trên không đương nhiên trở thành người phụ thuộc và được giảm trừ gia cảnh. Nói cách khác, chỉ được giảm trừ gia cảnh khi có đủ điều kiện, người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Xem chi tiết tại: Hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Trên đây là quy định giải đáp cho câu hỏi: Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không? Theo đó, người nước ngoài được giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu là cá nhân cư trú và áp dụng quy định tính thuế thu nhập cá nhân như lao động là người Việt Nam.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Người nước ngoài là cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng được điều kiện của cá nhân cư trú.

* Cá nhân không cư trú không được tính giảm trừ gia cảnh

Theo khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân không cư trú không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%

Xem chi tiết: Hướng dẫn khấu trừ 20% thuế thu nhập cá nhân